Xác định 9 nhóm đối tượng dễ bị COVID-19 tấn công: Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã đưa ra danh sách những người có nguy cơ cao nhất, dễ bị đe dọa bởi COVID-19 do các bệnh đã có từ trước, thường gọi là có tiền sử bệnh, hoặc bệnh nền không lây nhiễm. Người cao tuổi Người cao tuổi (NCT) dễ mắc và tử vong cao hơn do COVID-19 là vì: Chức năng miễn dịch giảm theo tuổi, khiến NCT giảm khả năng chống lại các bệnh nhiễm trùng thông thường; Phản ứng viêm quá mức: mức độ viêm cao có thể làm tổn thương phổi, thận và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể; Dễ biến chứng: bởi vì NCT thường có sẵn tình trạng đa bệnh lý, nhiễm trùng đường hô hấp nghiêm trọng có thể gây biến chứng bệnh tim, thận hoặc gan có sẵn trước đó; Chức năng phổi giảm theo tuổi tác, vì vậy khả năng thông khí kém hiệu quả, nếu có thêm tình trạng viêm phổi tiến triển thì tình trạng suy hô hấp dễ phát triển. Bệnh phổi mạn tính Những người mắc bệnh phổi mạn tính được coi là có nguy cơ cao mắc COVID-19. Bao gồm các bệnh lý hô hấp: Hen suyễn, giãn phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), xơ phổi và các bệnh phổi kẽ khác. Nguy cơ có thể thay đổi tùy theo loại bệnh hô hấp: COPD và bệnh phổi kẽ với đặc trưng là tình trạng xơ hóa và mất tính đàn hồi của phổi, sẽ làm giảm khả năng tự thở của người bệnh nếu mắc COVID- 19; Hen suyễn không gây ra xơ hóa, nhưng nhiễm COVID- 19 có thể gây ra một cuộc tấn công nghiêm trọng và có khả năng đe dọa đến tính mạng, đặc biệt ở những người kiểm soát hen suyễn kém; Giãn phế quản gây ứ chất nhầy dư thừa. Nếu viêm phổi phát triển do COVID-19, sự tắc nghẽn đường thở có thể nguy hiểm đến tính mạng. Người bị suy giảm miễn dịch Suy giảm miễn dịch đặc trưng ở người nhiễm HIV; Người trải qua hóa trị và xạ trị ung thư; Người ghép tạng; Người bị suy giảm miễn dịch nguyên phát, thường liên quan đến khiếm khuyết di truyền. Suy giảm khả năng miễn dịch không chỉ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng mà còn làm tăng khả năng mắc bệnh nặng. Người mắc bệnh tim mạch Các hệ thống hô hấp và tim mạch vốn đã được liên kết chặt chẽ với nhau. Khi nhiễm trùng đường hô hấp làm giới hạn lượng không khí đi vào phổi, tim phải làm việc nhiều hơn để đảm bảo nguồn cung cấp oxy cho các cơ quan quan trọng của cơ thể. Ở những người mắc bệnh tim mạch từ trước, tăng gánh nặng cho tim không chỉ làm tăng huyết áp mà còn có khả năng làm bộc phát cơn đau tim hoặc đột quỵ. Người bệnh đái tháo đường Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 1 và type 2 nếu không được kiểm soát tốt khiến người bệnh có nhiều khả năng mắc COVID-19 và gặp phải tình trạng bệnh nặng hơn. Tăng đường huyết kéo dài có thể dẫn đến tình trạng nhiễm toan, trong đó các axit được gọi là ketone làm giảm sản xuất tế bào miễn dịch, bao gồm tế bào lympho T và bạch cầu đa nhân trung tính. Và kết quả có thể làm tăng khả năng bị lây nhiễm COVID-19. Người mắc bệnh gan COVID-19 có thể làm phức tạp bệnh gan có sẵn ở một số người, gây tăng men gan, và làm bệnh nặng hơn. Một số loại thuốc bao gồm kháng sinh, thuốc chống virus và steroid dùng trong điều trị COVID-19 cũng gây h Người có bệnh thận mạn tính Bệnh thận mạn tính làm tăng nguy cơ mắc bệnh nặng và tử vong ở người mắc COVID-19. Nguy cơ dường như tăng lên cùng với mức độ nghiêm trọng của bệnh, những người chạy thận có nguy cơ cao nhất. Người béo phì Béo phì có liên quan đến nhiều rối loạn sức khỏe bao gồm: Tăng huyết áp, bệnh tim, đái tháo đường type 2, gan nhiễm mỡ, bệnh thận khiến tăng nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của COVID-19. Ngoài ra, béo phì có liên quan đến khả năng miễn dịch bị suy giảm. Điều này được chứng minh bằng tỷ lệ thất bại cao ở người béo phì khi đáp ứng với một số loại vắc-xin, bao gồm vắc-xin cúm A/H1N1 và vắc-xin viêm gan B. Rối loạn thần kinh Mặc dù không có trong danh sách các yếu tố nguy cơ của CDC, nhưng một số nhà khoa học đã lưu ý rằng một số rối loạn thần kinh nhất định, như bệnh đa xơ cứng, bệnh Parkinson hoặc bệnh rối loạn thần kinh vận động, có thể làm tăng mức độ nghiêm trọng của COVID-19, do dễ làm rối loạn phản xạ nuốt, làm giảm phản xạ ho hoặc gây suy yếu cơ hô hấp. Đồng thời, nhiều loại thuốc dùng để điều trị rối loạn thần kinh và nhược cơ chủ động gây ức chế hệ thống miễn dịch, dễ tạo điều kiện cho các triệu chứng COVID-19 nghiêm trọng hơn. (“9 đối tượng dễ bị COVID -19 tấn công”, Bs Lê Thanh Hải - Báo Sức khoẻ và Đời sống, 16/8/2020) Xác định 10 giải pháp tăng cường bảo vệ người bệnh thuộc nhóm nguy cơ cao: 1. Thực hiện nghiêm 37 tiêu chí về bệnh viên an toàn phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp và các quy định về công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong bệnh viện do Bộ Y tế ban hành, 14 khuyến cáo để bệnh viện không trở thành nơi lây nhiễm COVID-19 do Sở Y tế ban hành (phiên bản 3.0). 2. Tổ chức khai báo y tế, kiểm tra thân nhiệt mỗi ngày ngay tại các khoa có người cao tuổi, khoa điều trị các bệnh mạn tính đối với thân nhân người bệnh và bất cứ ai khi đến những khoa này để cung ứng các dịch vụ phục vụ người bệnh. Không tổ chức thăm bệnh trong toàn bệnh viện, nhất là các khoa có người cao tuổi, khoa điều trị các bệnh mạn tính. 3. Bố trí ít nhất một buồng cách ly dành cho người bệnh hoặc thân nhân người bệnh khi có triệu chứng sốt, triệu chứng hô hấp hoặc có yếu tố dịch tễ liên quan đến COVID-19 tại các khoa nội trú trong bệnh viện, nhất là khoa có người cao tuổi, khoa điều trị các bệnh mạn tính. 4. Đảm bảo không có nằm ghép, duy trì khoảng cách tối thiểu giữa các giường bệnh theo quy định tại các khoa có người cao tuổi, khoa điều trị các bệnh mạn tính, tạo lối đi riêng dành cho người bệnh và thân nhân người bệnh tại những khoa này (nếu được). 5. Hạn chế để người bệnh là người cao tuổi, người bệnh mắc các bệnh mạn tính không lây đi đến những khu vực thường tập trung đông người trong bệnh viện, ưu tiên thực hiện lấy máu xét nghiệm, siêu âm, chụp X quang tại giường đối với người bệnh là người cao tuổi, người bệnh mắc các bệnh mạn tính. 6. Đảm bảo người bệnh suy thận mạn có chỉ định chạy thận nhân tạo được chạy thận theo đúng lịch. Có buồng cách ly để chạy thận tại khu vực chạy thận nhân tạo hoặc khu vực cách ly của bệnh viện dành riêng cho người bệnh thuộc diện cách ly kiểm dịch chạy thận. 7. Chọn các khoa có người cao tuổi, khoa điều trị các bệnh mạn tính làm những khoa trọng điểm trong công tác giám sát sự tuân thủ của nhân viên y tế, của người bệnh và thân nhân người bệnh về kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện, về sử dụng các phương tiện phòng hộ cá nhân theo đúng quy định. 8. Cho xuất viện ngay khi tình trạng bệnh đã ổn định, kéo dài thời gian hẹn tái khám theo quy định của Bộ Y tế (không quá 90 ngày) đối với người bệnh mắc các bệnh mạn tính không lây nhiễm. Cung cấp tóm tắt bệnh án và hướng điều trị tiếp theo để người bệnh tái khám tại các trạm y tế hoặc bệnh viện quận, huyện nếu diễn tiến bệnh đã ổn định. 9. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin triển khai kết nối hai chiều từ xa giữa cơ sở khám, chữa bệnh với người bệnh khi đã xuất viện để tư vấn, hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc sức khoẻ tại nhà. 10. Tổ chức khám chữa bệnh tại nhà đối với người cao tuổi và người mắc bệnh mạn tính không lây theo hướng dẫn của Sở Y tế, tăng cường kết nối giữa các bác sĩ khám chữa bệnh tại nhà với các bác sĩ chuyên khoa của các bệnh viện tuyến cuối để hội chẩn từ xa, tư vấn chuyên môn từ xa. (Căn cứ các quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế, ý kiến đồng thuận của các chuyên gia thuộc các bệnh viện đầu ngành, các phòng chức năng của Sở Y tế TPHCM) SỞ Y TẾ TP.HCM Xem thêm...