Carbetocin (1-deamino-1-monocarba-[2-O- methyltyrosine]-oxytocin) là một đồng phân tổng hợp của oxytocin có thời gian tác dụng kéo dài, thời gian bán hủy khoảng 40 phút, carbetocin gắn chọn lọc với thụ thể oxytocin tại cơ tử cung với ái tính tương tự chất truyền tin thứ hai và tăng nồng độ canxi trong tế bào, carbetocin kích thích co cơ trơn tử cung và tăng trương lực tử cung. Điều khác biệt chính là carbetocin không đòi hỏi làm lạnh như oxytocin, là loại thuốc ổn định trong môi trường nhiệt độ bình thường, kể cả nhiệt độ nóng và ẩm của các nước nhiệt đới. Thuốc carbetonin được TCYTTG sử dụng trong nghiên cứu được cung cấp bởi Ferring Pharmaceuticals, nhà sáng tạo ra sản phẩm, và oxytocin được cung cấp bởi Novartis. Kết quả công trình nghiên cứu vừa được công bố trên tạp chí y học New England (“Heat-Stable Carbetocin versus Oxytocin to Prevent Hemorrhage after Vaginal Birth” – The New England Journal of Medicine - June 27, 2018) đã cho thấy carbetocin ổn định nhiệt là một loại thuốc thay thế có độ an toàn và hiệu quả như oxytocin trong việc ngăn ngừa xuất huyết sau sinh. Carbetocin không yêu cầu làm lạnh và duy trì hiệu quả trong ít nhất 3 năm bảo quản ở 30 độ C và độ ẩm tương đối 75%. Thử nghiệm mù đôi được thực hiện đảm bảo người sử dụng không biết thuốc dùng cho bệnh nhân là loại nào, carbetocin và oxytocin đều được đóng gói trong các ống 1 ml và được sắp xếp trong các máy rút thuốc ngẫu nhiên. Các ống tiêm, gói thử nghiệm và máy rút giống hệt nhau về hình dạng, kích thước và trọng lượng. Mặc dù carbetocin không cần bảo quản lạnh, các máy rút vẫn được giữ trong kho lạnh (2 đến 8°C) để đảm bảo hiệu quả tối đa của oxytocin và đảm bảo yêu cầu mù đôi. Trình tự phân công ngẫu nhiên được tạo ra bằng việc sử dụng các số ngẫu nhiên do máy tính tạo ra. Sự phân chia ngẫu nhiên được phân tầng theo quốc gia với với tỷ lệ phân phối là 1: 1. Tổng cộng có 29.645 phụ nữ tham gia công trình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất mất máu ít nhất 500 ml hoặc sử dụng kèm thuốc co tử cung ở nhóm carbetocin là 14,5% và 14,4% ở nhóm oxytocin (nguy cơ tương đối: 1,01; khoảng tin cậy 95%: 0,95-1,06). Tần suất mất máu ít nhất 1000 ml ở nhóm carbetocin là 1,51% và 1,45% ở nhóm oxytocin (nguy cơ tương đối: 1,04; KTC 95%: 0,87-1,25). Việc sử dụng bổ sung các thuốc co tử cung, các can thiệp ngừng chảy máu, và các tác dụng phụ không khác biệt đáng kể giữa hai nhóm. Theo TCYTTG, bước tiếp theo sau khi công bố kết quả của công trình nghiên cứu này là xem xét cập nhật lại phác đồ hướng dẫn phòng ngừa và xử trí băng huyết sau sanh. SỞ Y TẾ TP.HCM Trang nguồn: Medinet